VICOWIN-CALIBOR

15 Đường số 1, Khu Phố 3, Phường Tân Tạo A, Quận Bình Tân, Thành phố Hồ Chí Minh
0916 916 779
VICOWIN-CALIBOR
Giá:
Liên hệ

Bao bì có sẵn:

                       

  • Thông tin sản phẩm
  • Bình luận

1. GIỚI THIỆU CHUNG

Vicowin-Calibor là dòng phân bón lá cao cấp được nhập khẩu trực tiếp từ châu Âu, sản phẩm bổ sung một lượng lớn dinh dưỡng cho cây trồng, giúp hạ phèn, giảm mặn, giảm ngộ độc hữu cơ, giúp lúa ra nhiều rễ, đẻ nhánh mạnh, sinh trưởng tốt. Chống rụng trái non, chống nứt trái, ngăn ngừa thối trái do thiếu Canxi. tăng tỷ lệ đậu trái. chống xoan đọt do thiếu boron.

VICOWIN-CALIBOR cung cấp canxi và boron trong một ứng dụng duy nhất, do đó ngăn ngừa sự thiếu hụt trong cả hai yếu tố cùng một lúc.

Canxi được trình bày dưới dạng glucoheptonate và boron dưới dạng boron ethanolamine, do đó đảm bảo sự hấp thụ tối đa qua lá và rễ. Việc áp dụng đồng thời hai yếu tố này tạo ra sự phối hợp trong sự hấp thụ của chúng, do đó cho phép sự hấp thu tối ưu của các chất dinh dưỡng này.

Việc áp dụng vicowin-CALIBOR ngăn ngừa các vấn đề gây ra do thiếu canxi, chẳng hạn như hoại tử lá, thối hoặc nứt quả và những vấn đề do thiếu boron như dị dạng của chồi, hạt hoặc nứt trái và khả năng sống của phấn hoa thấp.

- Ngoài ra, Calibor làm tăng khả năng chống chịu sâu bệnh cho cây trồng, giúp cứng cây, hạn chế đổ ngã, làm tăng tỉ lệ đậu trái, giảm rụng trái non, giảm hiện tượng nứt trái hay thối trái do thiếu Ca, giảm múi lép hay chai sượng trái. 

2. ỨNG DỤNG
Có thể được sử dụng tại bất kỳ giai đoạn nào của cây trồng, tùy thuộc vào nhu cầu dinh dưỡng của đất và cây.
-

Ký hiệu: Ca

Phương pháp phân tích: TCVN 5815:2001; TCVN 1078:1999; TCVN 9284:2012

Độ dinh dưỡng của phân Canxi được đánh giá bằng hàm lượng %Ca hoặc CaO trong phân.

1. Tác dụng của Canxi đối với đất và cây trồng

Chất Canxi (Ca) chiếm phần lớn trong cấu tạo vách tế bào thực vật. Canxi chủ yếu tham gia vào sự tạo thành vách tế bào và hoạt chất của nhiều loại men, có tác dụng rất quan trọng tới việc duy trì công năng của màng tế bào. Canxi có tác dụng đặc biệt trong việc duy trì cân bằng của môi trường bên ngoài, tăng cường sự nở hoa và tăng độ bền của hoa.

Vai trò của canxi: Canxi với hình thức ion hóa trị 2+ có vai trò kích thích rễ cây phát triển, giúp hình thành các hợp chất tạo nên màng tế bào thực vật. Ca ít tham gia vào việc xây dựng nên chất hữu cơ nhưng có tác dụng quan trọng trong việc xây dựng cấu trúc tinh vi của tế bào sống. Nó là cầu nối trung gian giữa các thành phần hóa học của chất nguyên sinh.
Canxi bảo đảm hình thành chất gian bào (pectat Ca) gắn các tế bào lại với nhau.  Ca còn có tác dụng điều tiết mạnh mẽ các quá trình sinh lý và trao đổi chất của tế bào, vì Ca ảnh hưởng đến trạng thái hóa lý của chất nguyên sinh, đến độ nhớt, tính thẩm thấu.
Canxi có tác dụng đối kháng với K (các chỉ tiêu hóa lý hóa keo của chất nguyên sinh) do đó có tác dụng rõ rệt đến tính thấm của tế bào.
Canxi là thành viên cố định của màng chất nguyên sinh, nó tham gia vào thành phần của lớp lipoid tạo thành các hợp  chất với phosphate (Ca có thể nằm giữa 2 gốc P của các phân tử leucitin);
                                                                    
      Canxi làm giảm độ phân tán của keo, giảm độ ngậm nước của chất nguyên sinh làm cho hoạt động sống của chất nguyên sinh yếu đi. (Ca gây co nguyên sinh lõm, K gây co nguyên sinh lồi). Thiếu Ca thì các cation K+, Mg2+ có thể bị rửa trôi từ rễ ra ngoài dung dịch.
Trong môi trường chua (pH= 4) người ta thấy K  đi từ rễ ra ngoài dung dịch nhưng nếu có Ca thì hiện tượng này không xẩy ra.  Ca có tác dụng trung hòa các acid hữu cơ ở trong cây tạo thành các dạng muối Ca như oxalate Ca, v.v. do đó hạn chế độc cho cây.  Ca còn có tác dụng làm giảm độc của ion H+ trong đất và là nhân lố chủ yếu điều hòa độ chua của tế bào.
     Gần  đây người ta thấy Ca tham gia vào việc cấu tạo của một số enzyme như amylase, proteinase của một số vi khuẩn, ở đây từng nhóm cấu trúc riêng biệt của enzyme được liên kết lại với nhau là nhờ có Ca làm cầu nối. Chính đó là cơ sở cho amylase chịu được nhiệt độ cao. Ion Ca2+ còn làm tăng hoạt tính của lipase, ATP-ase, phosphatase và nhiều enzyme khác. Ca có tác dụng làm giảm hoạt tính sinh lý của một số ion khác như Mg2+, Al3+,  NH4+…nhờ đó tránh ảnh hưởng tác tại của nồng độ cao của các chất đó.
      Ca làm tăng tính dễ tiêu của Mo và làm giảm khả năng đồng hóa của các nguyên tố vị lượng như B, Mn, Cu, Zn và cả nguyên tố đại lượng  như Fe, P. Ca rất cần cho quá trình phân chia tế bào và cho sự sinh trưởng trong pha lớn lên. Ca cũng cần cho sự sinh trưởng của bộ rễ.
Những điều nói trên cũng cho thấy biện pháp bón vôi ngoài tác dụng cải tạo lý hóa tính của đất, tạo độ chua thích hợp cho sự phát triển bình thường của cây và vi sinh vật có ích  đồng thời  đảm bảo cho cây một nguyên tố dinh dưỡng cần thiết.

Cây thiếu canxi biểu hiện thế nào?
      Khi thiếu Ca, triệu chứng biểu hiện trên cây cho ta thấy là đầu chóp lá và hai bên mép lá chuyển sang màu bạc trắng, sau đó hóa đen rồi uốn cong và xoắn lại. Cấu trúc của tế bào bị hại, lá non, đọt non bị ảnh hưởng trước, tiếp đến là hệ rễ làm ảnh hưởng đến khả năng hút nước và hấp thụ dinh dưỡng của cây. Ở thân cây thường xuất hiện rễ phụ, lông hút, rễ sinh trưởng chậm. Khi thiếu Ca nặng, hoa quả bị thối từng mảng, còn thừa Ca chưa thấy biểu hiện rõ các triệu chứng ra bên ngoài. Ca có tác động tương hỗ với một số ion nên làm giảm tỷ lệ hút các ion đó. Ví dụ, làm hạn chế hút đạm dạng NH4+ nên giảm tác hại do thừa N gây ra, giảm bớt lượng Na+ cũng giảm tác hại của chất này đối với cây.
Nếu bón thừa Ca, trước hết Ca hoạt động ở quanh vùng rễ để khử độc cho cây tốt nên phần lợi vẫn ưu thế hơn. Tuy vậy để sử dụng mặt lợi này của Ca, thường ta bón liều lượng Ca cao vào lúc làm đất trước khi gieo cấy 1 - 2 tuần sẽ có lợi nhiều hơn.

Cây hút Can xi  ở dạng cation của các muối khác nhau. Ca  ở thân, lá nhiều hơn là ở rễ và mô già nhiều hơn mô non. Ca tập trung nhiều trong vỏ tế bào ở dạng pectat Ca, một phần nằm trong chất nguyên sinh và dịch bào ở dạng muối oxalate Ca. Ca ít tham gia vào việc xây dựng nên chất hữu cơ nhưng có tác  dụng quan trọng trong việc xây dựng cấu trúc tinh vi của tế bào sống. Nó là cầu nối trung gian giữa các thành phần hóa học của chất nguyên sinh. Do đó, Ca là nhân tố hình thành cấu trúc không gian ổn định của nhiều bào quan như ribosome, nhân, ty thể, lạp thể.... Ca bảo đảm hình thành chất gian bào (pectat Ca) gắn các tế bào lại với nhau.  Ca còn có tác dụng điều tiết mạnh mẽ các quá trình sinh lý và trao đổi chất của tế bào, vì Ca ảnh hưởng đến trạng thái hóa lý của chất nguyên sinh, đến độ nhớt, tính thẩm thấu. Ca có tác dụng đối kháng với K (các chỉ tiêu hóa lý hóa keo của chất nguyên sinh) do đó có tác dụng rõ rệt đến tính thấm của tế bào. Ca là thành viên cố định của màng chất nguyên sinh, nó tham gia vào thành phần của lớp lipoid tạo thành các hợp  chất với phosphate (Ca có thể nằm giữa 2 gốc P của các phân tử leucitin); Ca làm giảm độ phân tán của keo, giảm độ ngậm nước của chất nguyên sinh làm cho hoạt động sống của chất nguyên sinh yếu đi. (Ca gây co nguyên sinh lõm, K gây co nguyên sinh lồi). Thiếu Ca thì các cation K+, Mg2+ có thể bị rửa trôi từ rễ ra ngoài dung dịch. Trong môi trường chua (pH= 4) người ta thấy K  đi từ rễ ra ngoài dung dịch nhưng nếu có Ca thì hiện tượng này không xẩy ra.  Ca có tác dụng trung hòa các acid hữu cơ ở trong cây tạo thành các dạng muối Ca như oxalate Ca, v.v. do đó hạn chế độc cho cây.  Ca còn có tác dụng làm giảm độc của ion H+ trong đất và là nhân lố chủ yếu điều hòa độ chua của tế bào. Gần  đây người ta thấy Ca tham gia vào việc cấu tạo của một số enzyme như amylase, proteinase của một số vi khuẩn, ở đây từng nhóm cấu trúc riêng biệt của enzyme được liên kết lại với nhau là nhờ có Ca làm cầu nối. Chính đó là cơ sở cho amylase chịu được nhiệt độ cao. Ion Ca2+ còn làm tăng hoạt tính của lipase, ATP-ase, phosphatase và nhiều enzyme khác. Ca có tác dụng làm giảm hoạt tính sinh lý của một số ion khác như Mg2+, Al3+,  NH4+...nhờ đó tránh ảnh hưởng tác tại của nồng độ cao của các chất đó. Ca làm tăng tính dễ tiêu của Mo và làm giảm khả năng đồng hóa của các nguyên tố vị lượng như B, Mn, Cu, Zn và cả nguyên tố đại lượng  như Fe, P. Ca rất cần cho quá trình phân chia tế bào và cho sự sinh trưởng trong pha lớn lên. Ca cũng cần cho sự sinh trưởng của bộ rễ. Những điều nói trên cũng cho thấy biện pháp bón vôi ngoài tác dụng cải tạo lý hóa tính của đất, tạo độ chua thích hợp cho sự phát triển bình thường của cây và vi sinh vật có ích  đồng thời  đảm bảo cho cây một nguyên tố dinh dưỡng cần thiết. Trong thực tiễn sản xuất nông nghiệp Ca được sử dụng khá rộng rãi dưới nhiều dạng. Ví dụ dùng vôi bón đất chua; Ca(NO3)2.4H2O là dạng phân N rất tốt. Cyanamite Ca (CaCN2) cũng là loại phân đạm. Ngoài ra còn có CaHPO4 và Ca(H2PO4)2 .H2O mà người ta gọi là supperphosphate. Vôi có tác dụng rất tối đối với cây họ đậu (lạc mọc rất nhanh, cây cứng, củ chắc và vỏ củ mỏng, rễ lạc phát triển bình thường ít bị thối, tăng chống chịu sâu bệnh). Thiếu Ca trầm trọng thì ngọn cành ngừng mọc, lá non chết, làm hạn chế sinh trưởng.

* Đối với đất:

- Giảm độ chua trong đất, giảm sự gây độc của Mn, Fe, Cu, Al (nếu hàm lượng cao).

- Rất cần thiết đối với vi khuẩn cố định đạm.

* Đối với cây trồng:

- Kích thích rễ và lá cây phát triển.

- Hình thành các hợp chất cấu thành màng tế bào, làm cây trở nên cứng cáp.

- Giúp làm giảm hàm lượng đạm Nitrat trong cây.

- Tăng cường hoạt tính của một số hệ thống men trong cây.

- Trung hòa các axit hữu cơ trong cây

- Rất cần thiết cho sự phát triển của hạt đậu.

- Tăng cường sự phát triển của bộ rễ, kích thích hoạt động của VSV, hút các nguyên tố dinh dưỡng khác.

- Điều tiết mạnh mẽ quá trình trao đổi chất và sinh lý của tế bào.

- Cầu nối trung gian giữa các thành phần hóa học của chất nguyên sinh

- Duy trì cân bằng cation – anion trong tế bào.

- Hạn chế sự xâm nhập của cation K+,  Mg2+,  Na+, NH4+ vào tế bào, là yếu tố chống độc cho cây.

* Sự thiếu canxi đối với cây trồng

Biểu hiện thiếu canxi của cây trồng thường không phải do sự thiếu hụt canxi trong đất, phần lớn đất tự nhiên cung cấp đủ canxi cho cây, biểu hiện thiếu canxi chủ yếu ở các cây trồng có nhu cầu canxi cao hoặc được trồng trên môi trường đất thiếu canxi (giá thể) hoặc do sự biến động của độ ẩm đất trồng, cũng có thể do các yếu tố ngoại cảnh khác làm thiếu hụt lượng canxi trong đất.

 

Biểu hiện cây trồng thiếu Canxi (Cây có màu xanh đậm, chồi non mất màu xanh, cong và chết dần ở chóp lá và mép lá, cuối cùng chồi ngọn chết).

 

Biểu hiện thiếu Canxi ở lá non

- Tế bào bị hủy hoại, rễ, lá, và các phần khác của cây đều bị thối và chết.

 

Biểu hiện thiếu Canxi trên lá già

- Hiện ra trước tiên là đầu lá và mép lá bị hóa trắng sau hóa đen rồi phiến lá bị uốn cong và xoắn lại, cấu trúc của màng sinh chất và màng các bào quan bị hư hại.

- Thể hiện ra trong các mô non đang phân chia và hệ rễ bị hư hại.

Cây ngô biểu hiện thiếu canxi, rễ cây bị hư hại do thiếu canxi

- Tế bào đang phân chia không hình thành được vách tế bào mới.

 

Cây bắp cải và Cà rốt bị thiếu canxi

- Xuất hiện các tế bào nhiều nhân đặc trưng đối với mô nhân sinh thiếu canxi.

- Tăng sự xuất hiện rễ phụ và lông hút, rễ sinh trưởng chậm

Thiếu canxi, cây kém phát triển, rễ nhỏ và ngắn, thân mềm, lá nhỏ, cây yếu dễ bị đổ ngã và sâu bệnh tấn công

2. Vai trò của vôi (CaCO3) trong quá trình cải tạo đất

* Các phản ứng vôi trong đất:

* Phản ứng của vôi với nhóm acid carboxylic trong chất hữu cơ.

RCOO]

2R – COOH + CaCO3          =    Ca2+ + H2O + CO2

RCOO]

- Nếu đất ít chua, bicarbonate có thể tạo thành sau khi bón vôi

RCOO]

2R – COOH + CaCO3        =     Ca2+ + 2H2CO3 + Ca2+

RCOO]

* Phản ứng với Al3+ trên khoáng sét, làm giảm độ độc của nhóm

2Al3+ -Keo đất + 3CaCO3   =     2Al(OH)3   + 3Ca2+ -Keo đất + 3H2O + 3CO2

* Trung hòa độ chua của đất

[KĐ]-2H + CaCO3   =     [KĐ]-Ca  + H2O  +  CO2

H2CO3 + CaCO3      =    Ca(HCO3)2

* Khử được tác hại của đất mặn

[KĐ]-2Na + CaSO4     =    [KĐ)-Ca  + Na2SO4

Rửa trôi

3. Các dạng nguyên liệu, phân bón và hợp chất chứa Canxi:

* Các loại canxi tự nhiên:

Các nguyên liệu chứa Canxi: (A) Đá vôi, (B) Dolimte, (C) Dolomite nung, (D) vỏ sò và bột vỏ sò

- Đá vôi nguyên chất 54,7 – 56,1% CaO

- Đá vôi lẫn dolomit 42,4 – 54,7% CaO

- Đá vôi dolomit hóa 31,6 – 42,4% CaO

- Thạch cao (CaSO4) 56% CaO

- Vỏ sò, ốc, san hô 40% CaO

* Các loại phân bón chứa canxi:

- Superphosphate (Supe Lân Ca(H2PO4)2 + CaSO4): 18 - 21% Ca

- Triple Superphosphate (Lân giàu) 12 - 14% Ca

- Canxi Nitrorat (Ca(NO3)2): 15 - 19% CaO

- Lân nung chảy: 25 - 30% CaO

* Canxi hòa tan (Canxi Chelate - CaEDTA):

Hàm lượng: 10% Ca

Tên hóa học: Ethylenediaminetetraacetic acid, calcium disodium complex

Công thức hóa học: EDTA-CaNa2.2H2O

Công thức phân tử: C10H12N2O8CaNa2.2H2O

Khối lượng phân tử: 410.13

pH = 6-7

Tính chất: Dạng bột màu trắng, hòa tan tốt và ổn định trong nước, độ hòa tan trong nước 99%

4. Biện pháp bón vôi:

- Bón vôi thường hiệu quả cao nhất đối với dất chua và đất bạc màu.

- Ngoài tác dụng cải tạo hoá tính, lí tính của đất, tạo độ chua thích hợp cho sự phát triển bình thường của cây trồng và vi sinh vật có ích đồng thời còn bảo đảm cung cấp cho cây trồng một nguyên tố dinh dưỡng rất cần thiết.

Chu kỳ bón vôi

- Đất chua mặn, đất phèn bón 45 – 60 tạ/ha sang vụ 2 đã hết hiệu lực.

- Đất bạc màu bón 5,6 – 23 tạ/ha cũng chi bội thu được vụ 3.

- Đất phù sa cổ bón 12,5 –  50 tạ/ha hiệu lực còn đến vụ thứ 4.

Ký hiệu: B

Phương pháp phân tích: P.K5-M/13 hoặc AOAC 2007 (982.01)

Tên gọi chung của các loại phân cung cấp Bo cho cây trồng

Cây trồng hút Bo chủ yếu ở dạng ion B4O2-7, HBO32- và BO3-3.

1. Ảnh hưởng của Bo đến quá trình sinh lý sinh hóa sau đây:

Sự hút chất dinh dưỡng và sự cố định N, sự khử CO2 và sự hoạt hóa diệp lục trong quá trình quang hợp, tổng hợp chlorophyll và tổng hợp các chất điều hòa sinh trưởng, sự thoát hơi nước liên quan đến sự vận chuyển các chất trong cây, sự chuyển hóa các chất, sự tạo rễ tạo các bộ phận non đặc biệt là sự tạo thành phấn hoa và kết quả, tính chịu hạn và chịu lạnh, chịu nóng của cây.

Do ảnh hưởng đến sự hình thành nhiều nhóm chất: đường bột, protit, chất béo, sắc tố, vitamin và auxin.

Vi lượng Bo là nguyên tố vi lượng rất quan trọng với cây trồng, ảnh hưởng đến hoạt động của một số enzym, nó có khả năng tạo phức với các hợp chất polyhydroxy khác nhau. Vi lượng Bo làm tăng khả năng thấm ở màng tế bào, làm cho thành tế bào vững chắc và việc vận chuyển hydratcarbon được dễ dàng. Vi lượng Bo liên quan đến quá trình tổng hợp protein, lignin. Bo thiết yếu đối với sự phân chia tế bào và quá trình thụ phấn ở cây. Nó ảnh hưởng tới sự hấp thu và sử dụng canxi của cây, giúp điều chỉnh tỉ lệ K/Ca trong cây. 

Cây trồng hấp thụ Bo thông qua các dạng phân bón vi lượng chứa Bo. Vi lượng Bo cũng tồn tại trong đất  tuy nhiên hàm lượng bo trong đất chỉ dao động từ 2-200ppm, trung bình 7-80ppm. Và chỉ có khoảng 5 5% tổng số họ trong đất ở dạng hữu hiệu với cây trồng. Chính vì vậy nguồn cung cấp Bo cho cây trồng chủ yếu có trong các phân bón vi lượng Bo.

SỬ DUNG PHÂN BÓN VI LƯỢNG BO

Vi lượng Bo được biết nhiều nhất là Borax và natri tetraborat là các dạng phân Bo được ứng dụng cho cây trồng trong nông nghiệp. Borax và  Bo có thể dùng để bón vào đất hay phun qua lá phân bón lá Solubor cũng là tetraborat có hàm lượng Bo cao nên có thể dùng để bón vào đất hoặc phun qua lá.

Boric axit có thể sử dụng được cho cả bón gốc và bón qua lá mặc dù nó ít được dùng hơn so với borax.

Để khắc phục tình trạng thiếu vi lượng Bo ở cây trồng có thể áp dụng cách bón bổ sung phân bón vi lượng Bo vào đất hoặc phun qua lá. Tuy nhiên, trong thực tế biện pháp bón vào đất thường được sử dụng hơn do dễ sử dụng, ít tốn kém lao động so với phun qua lá.

Bà con cũng nên biết Canxi là nguyên tố tương tác mạnh với Bo, nhu cầu Bo của cây thấp khi cây thiếu Canxi. Ngược lại, Ka-li là nguyên tố đối kháng với Bo, nếu bón quá nhiều Ka-li sẽ ức chế cây hút Bo dẫn đến sự thiếu hụt Bo và làm giảm năng suất cây trồng.

Triệu chứng thiếu Bo ở cây trồng:

- Bo là nguyên tố ít di động nên triệu chứng thiếu Bo thường xuất hiện ở các bộ phận non của cây. Ban đầu đỉnh sinh trưởng chùn lại, dần dần chết khô. Các lá non thường bị biến dạng, gấp nếp và mỏng với màu xanh nhạt đến mất màu. Trên bề mặt lá thường có những đốm nhỏ màu vàng trắng. Đôi khi đỉnh sinh trưởng bị chết làm cây mọc nhiều chồi bên giống như cây bụi.

- Lá già có kết cấu dày, đôi khi cong lên và dòn.

- Hoa ít hoặc không hình thành, rễ còi cọc.

- Hoa-trái dễ bị thối và rụng non.

- Bệnh “Ruột nâu” xuất hiện ở cây có củ đặc trưng bởi những đốm thẩm màu.

- Các loại quả như táo có triệu chứng xốp bên trong và bên ngoài.

Cụ thể một vài triệu chứng thiếu Bo trên cây trồng như:

- Cam thiếu Bo: Trên lá xuất hiện những đốm vàng rải rác. Trên vỏ trái xuất hiện những đốm nâu, lõi to, lệch tâm, có quầng thâm đen quanh lõi.

- Bông vải thiếu Bo: Trái bị thối đen không nở được, đài hoa rụng sớm.

- Súp-lơ thiếu Bo: Lõi bị thâm đen, bông và cuống bông bị thối, lá rụng nhiều.

- Cà phê thiếu Bo: Cành trơ trọi, chồi non chết khô.

- Bắp (ngô) thiếu Bo: Trái bắp nhỏ có hình đuôi chuột, hạt ít.

- Đu đủ thiếu Bo: Trái biến dạng, xù xì.

* Biểu hiện của cây trồng thiếu Bo:

 

Thiếu B lá ngon ở chồi ngọn mất màu và suy yếu bắt đầu từ phần đáy, chồi ngọn chết

 

Thiếu bo, lá dày, đôi khi bị cong lên và dòn, cây còi cọc, dễ bị chết khô đỉnh sinh trưởng, rễ còi cọc số nụ ít, hoa dễ bị bị rụng, không thơm và nhanh tàn.

 

Người ta cho rằng bo đóng vai trò xúc tác trong các phản ứng tổng hợp các nguyên tố tạo ra vách tế bào do đó bệnh thiếu bo thường xuất hiện ở cây củ. Các mô bên trong củ bị thối tạo thành các vùng đen hay nâu. Đó là bệnh rỗng ruột và đến ruột thường bắt gặp ở củ cải, cà rốt.

 

Một số loại rau cũng rất nhạy cảm với sự thiếu bo. Cây Sulơ hay bị nâu là do thiếu bo. 

 

Sự khô ruột quả táo, thối củ khoai tây nhiều trường hợp cũng là do sựu biểu hiện của thiếu bo.

Hiện tượng thiếu bo còn nhận xét thấy ở một số cây ăn quả có chiều dài không đều, quả ăn sần sùi và có nhựa chảy ra ở cuống.

Bo còn ảnh hưởng đến cây họ đậu làm tăng sự cố định N, tăng sự hút nước cho cây họ đậu. Các kết quả nghiên cứu ở Nga còn cho thấy rằng thiếu bo còn giảm lượng RNA ở đỉnh cây và đỉnh rễ, cây họ đậu, giảm DNA ở cây hướng dương. Sự ảnh hưởng này còn làm rối loạn trao đổi chất của cây.

 

Hiện tượng thiếu bo thường liên quan đến cây trồng hơn là liên quan đến đất.

- Những cây có yêu cầu về bo rất cao có thể liệt kế như sau: thuốc phiện, củ cải trắng, xà lách, củ cải tím, su lơ, bắp cải, đổ tương, lượng bo trong chất khô cao hơn 35 mg/100g chất khô.

- Các cây có lượng bo trung bình carốt, khoai tây, thuốc lá, đậu trắng Hà Lan, cà chua, cần tây.

- Cây họ hòa thảo, lúa, ngô cần bo cấp thấp nhất

Bón cầng nhiêu đạm và kali nhu cầu bo tăng, nhưng bón P nhu cầu bo giảm. Tuy nhiên người ta lại nhận thấy bón bo làm tăng hiệu quả phân lân nên trong thương trường thường hay có loại phân lân có chứa bo. Cách làm này có hai mặt lợi: tăng hiệu quả phân lân và tăng khả năng sử dụng bo của cây.

* Biểu hiện của cây trồng bị ngộ độc Bo

Tuy nhiên cũng cần lưu ý rằng bón quá nhiều B cũng gây ngộ độc cho cây. Liều lượng thích hợp cho cây này sẽ không thích hợp với cây khác. Liều lượng thích hợp cho cây chẻ ba có thể gây ngộ độc cho các cây họ đậu khác.

Giai đoạn đầu của ngộ độc bo thường xuất hiện như một mũi vàng lá hoặc những vết lốm đốm. Trong trường hợp nặng, các đốm kẹo cao su xuất hiện trên bề mặt lá thấp hơn với lá thả xảy ra sớm. triệu chứng nặng có thể bao gồm các cành bị bệnh chết mầm.

Lá cây có biểu hiện bị ngộ độ Bo

Lá cây có biểu hiện bị ngộ độ Bo

Các vết đốm thể hiện ở mặt sau lá

Các vết đốm thể hiện ở mặt sau lá

Hoại tử tại mép lá, lá úa dần và chuyển mầu vàng cam do ngộ độc Bo quá mức

Hoại tử tại mép lá, lá úa dần và chuyển mầu vàng cam do ngộ độc Bo quá mức

Hàm lượng Bo cao trong nước tưới hoặc trong đất có thể là vấn đề đối với phát triển cam quýt. Trong trường hợp đất và nguồn nước có hàm lượng Bo cao, chúng ta cần tưới rửa trôi và cải thiện hệ thống thoát nước sẽ kiểm soát vấn đề.

Gốc ghép và chồi khác nhau về tính nhạy cảm với độc tính của boron. Chanh là loại mẫn cảm nhất, tiếp theo là quýt, bưởi và cam.

* Bo trong đất

Lượng Bo trong đất bị mất đi hàng năm rất lớn: 100-200 g/ha/năm do rửa trôi, 50-300 g/ha do sản phẩm thu hoạch (theo Gros ở Pháp). Các nước nhiệt đới số lượng mất đi còn nhiều hơn.

Hàm lượng bo trong đất khá cao: 0,5-10 mg/1kg chất khô, trong đó số lượng bo dễ tiêu chiếm 1-10% bo tổng số. Lượng bo dễ tiêu thường thay đổi theo pH. Vì vậy chỉ xảy ra thiểu bo trong 2 trường hợp sau:

- Đất kiếm hoặc đất chua bón quá nhiều phân.

- Đất trồng trọt lâu ngày bị rửa trôi và thoái hóa.

2. Các hợp chất có chứa Bo có thể dùng làm phân bón cung cấp cho cây trồng và đất.

1/ Axit boric

Axit boric

Công thức hóa học: H3BO3 hoặc B(OH)3

Hàm lượng Bo: 17.5%

Phân tử gam: 61.83 g mol-1

Bề ngoài: Chất rắn kết tinh màu trắng

Điểm nóng chảy: 170,9 °C, 444 K, 340 °F

Điểm sôi: 300 °C, 573 K, 572 °F

Độ hòa tan trong nước: 5,7 g/100 mL (25 °C); 19,10 g/100 mL (80 °C); 27,53 g/100 mL (100 °C)

2/ Natri borat (Hàn the)

Pentahydrat natritetrabonat (Borax đỏ) và Decahidrat natri tetrabonat (Borax xanh)

Pentahydrat natritetrabonat (Borax đỏ) và Decahidrat natri tetrabonat (Borax xanh)

+ Decahidrat natri tetrabonat (Na2B4O7.10H2O) ở dạng bột có chứa 11,3%B,

+ Pentahydrat natritetrabonat (Na2B4O7.5H2O) ở dạng bột và viên có chứa 14,9% B,

+ Natri tetraborat (Na2B4O7) ở dạng bột và viên có chứa 20,5 B

3/ Datolite (2CaO.B2O3.SiO2.H2O) - Khoáng sản có nguồn gốc từ nham thạch

Công thức khác: CaBSiO4(OH)

Thành phần hàm lượng:

Calcium   25.05 %  Ca   35.05 % CaO

Silicon   17.56 %  Si   37.56 % SiO2

Boron      6.76 %  B    21.76 % B2O3

Hydrogen   0.63 %  H     5.63 % H2O

Oxygen    50.00 %  O

_____        ______

100.00 %      100.00 % = TOTAL OXIDE

Là dạng hợp chất không tan trong nước chỉ tan trong axit xitric ở dạng bột viên

4. Colemanhit (Ca2B6O11.5H2O)

Thành phần hàm lượng:

Calcium   19.50 %  Ca   27.28 % CaO

Boron     15.78 %  B    50.81 % B2O3

Hydrogen   2.45 %  H    21.91 % H2O

Oxygen    62.27 %  O

______        ______

100.00 %      100.00 % = TOTAL OXIDE

Là dạng hợp chất không tan trong nước chỉ tan trong axit xitric ở dạng bột viên

5. Ulexite NaCaB5O6(OH)6.5(H2O)

Ulexite NaCaB5O6(OH)6.5(H2O)

Sodium     5.67 %  Na    7.65 % Na2O

Calcium    9.89 %  Ca   13.84 % CaO

Boron     13.34 %  B    42.95 % B2O3

Hydrogen   3.98 %  H    35.57 % H2O

Oxygen    67.12 %  O

______        ______

100.00 %      100.00 % = TOTAL OXIDE

Là dạng hợp chất không tan trong nước chỉ tan trong axit xitric ở dạng bột viên

- See more at: http://vicowin.com/san-pham/400/vicowincalibor.html#sthash.hWzxN1rC.dpuf

Sản phẩm cùng loại
Zalo